CHÍNH SÁCH BẢO VỆ THÔNG TIN
KHÁCH HÀNG
CỦA TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Căn cứ
-
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
19/2023/QH15 do Quốc hội ban hành ngày 20/06/2023;
-
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 do Quốc hội
ban hành ngày 24/11/2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
-
Nghị định số 163/2024/NĐ-CP
do Chính phủ ban hành ngày 24/12/2024 quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật viễn thông;
-
Nghị định số 55/2024/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 16/05/2024 quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng;
-
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 17/04/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
-
Nghị định số 06/2016/NĐ-CP
do Chính phủ ban hành ngày 18/01/2016 quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ phát thanh, truyền hình sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 71/2022/NĐ-CP;
-
Quyết định số
07/2024/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 20/06/2024 ban hành Danh mục
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung.
Chính sách bảo vệ thông tin khách hàng của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Chính sách”) nhằm mục đích
thông báo với Khách hàng về các Thông tin Khách hàng do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (“VNPT”) xử lý, mục đích xử lý,
cách thức xử lý, thời gian lưu trữ, quyền, nghĩa vụ của Khách hàng
đối với Thông tin Khách hàng theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ
Thông tin Khách hàng. Chính sách này đồng thời đưa ra các khuyến nghị để giúp Khách hàng nâng cao nhận thức về bảo vệ Thông tin Khách hàng.
Chính sách này
là Điều kiện giao dịch chung được áp dụng cho toàn bộ hoạt động cung cấp Sản phẩm,
dịch vụ của VNPT và áp dụng trên toàn bộ các nền tảng có tương tác với Khách
hàng cá nhân trên môi trường số.
VNPT có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ Chính sách này cho khách hàng trước khi ký hợp đồng hoặc
giao dịch và lấy chấp thuận của Khách hàng đối với Chính sách này trước khi thực
hiện hoạt động xử lý Thông tin Khách hàng theo quy định của pháp luật. Bằng việc
tích vào ô "Chấp thuận" trên các website (trang mạng)/ứng dụng cung cấp
dịch vụ của VNPT có đăng tải công khai Chính sách này; hoặc bằng việc ký kết hợp
đồng với VNPT có dẫn chiếu và đính kèm Chính sách này; Khách hàng xác nhận rằng
đã đọc kỹ, hiểu rõ và chấp thuận toàn bộ nội dung Chính sách này.
Điều 1. Giải thích từ ngữ và các từ viết tắt
Trong phạm vi
Chính sách này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu và giải thích như sau:
1.1. VNPT là Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt
Nam và các đơn vị trực thuộc Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
1.2. Khách hàng là:
- Cá nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của cá nhân sử dụng và/hoặc quan tâm tới các Sản phẩm, dịch
vụ của VNPT;
- Cá nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của cá nhân đã truy cập và/hoặc đăng ký tài khoản tại
các website/ứng dụng cung cấp dịch vụ của VNPT.
1.3. Sản phẩm, dịch
vụ của VNPT là:
- Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (dịch
vụ thoại, dịch vụ nhắn tin, dịch vụ truy nhập Internet);
- Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất (dịch
vụ thoại, dịch vụ truy nhập Internet);
- Dịch vụ truyền hình trả tiền.
- Các sản phẩm, dịch vụ khác do VNPT cung cấp cho Khách hàng theo quy định của pháp luật.
1.4. Thông tin Khách hàng bao gồm (i) Dữ liệu cá nhân của Khách hàng theo quy định
của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và (ii) Thông tin về quá trình mua, sử
dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của Khách hàng và thông tin khác liên quan đến
giao dịch giữa Khách hàng và VNPT.
Điều 2. Xử lý Thông tin Khách hàng
1. VNPT có trách nhiệm thông báo Chính sách này cho
Khách hàng và lấy chấp thuận của Khách hàng trước khi tiến hành xử lý Thông tin Khách hàng trong những trường hợp dưới đây:
a) Khi Khách hàng hoặc người đại diện hợp
pháp của Khách hàng liên hệ với VNPT để yêu cầu tư vấn Sản phẩm, dịch vụ của VNPT hoặc bày tỏ sự quan tâm tới các Sản phẩm, dịch
vụ của VNPT;
b) Khi Khách hàng dùng thử, ký kết hợp đồng,
đăng ký, sử dụng Sản phẩm, dịch vụ của VNPT;
c) Khi Khách hàng truy cập và/hoặc đăng ký tài
khoản tại các website/ứng dụng cung cấp dịch vụ của VNPT;
d) Khi Khách hàng đồng thuận cung cấp Thông
tin Khách hàng cho VNPT qua các nguồn công khai như: website/ứng dụng cung cấp
dịch vụ; cuộc họp, sự kiện, hội thảo, hội nghị, các mạng xã hội, hay chương
trình đối thoại, thảo luận do VNPT tổ chức, tài trợ hoặc tham dự và/hoặc từ các
tệp lưu trữ (cookies) ghi nhận được trên website/ứng dụng cung cấp dịch vụ của
VNPT;
e) Khi khách hàng của một tổ chức, doanh nghiệp
cho phép tổ chức, doanh nghiệp đó chia sẻ Thông tin Khách hàng của khách hàng với
VNPT;
g) Là khách hàng của một tổ chức, doanh nghiệp
được VNPT thực hiện góp vốn, mua cổ phần; hoặc là khách hàng của một tổ chức,
doanh nghiệp có hoạt động hợp tác cung cấp sản phẩm, dịch vụ với VNPT.
h) Khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
i) Khi VNPT tiến hành các công việc theo mục
đích xử lý Thông tin Khách hàng được quy định tại
Điều 3 Chính sách này.
j) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Dữ liệu cá nhân của Khách hàng được VNPT tiến hành xử lý (sau đây gọi tắt là
“Dữ liệu cá nhân”) bao gồm:
2.1. Dữ liệu cá nhân cơ bản
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi
khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày,
tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi
thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
đ) Quốc tịch;
e) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân,
số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số
thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình
(cha mẹ, con cái);
k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân;
dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
l) Các thông tin khác gắn liền với một con
người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.
2.2. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm
a) Dữ liệu cá nhân của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán,
các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh Khách hàng theo quy định của
pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản
gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán;
b) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác
định qua dịch vụ định vị.
c) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy
định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
2.3. VNPT sẽ thông báo cho Khách hàng các Thông tin Khách hàng
bắt buộc phải cung cấp (“Thông tin Khách hàng bắt buộc cung cấp”)
và các Thông tin Khách hàng được
lựa chọn đồng ý hoặc không đồng ý cung cấp (“Thông tin Khách hàng tùy chọn cung cấp”) tại thời điểm Khách
hàng liên hệ, trao đổi hoặc đăng ký, ký kết hợp đồng với VNPT. Trong đó, Thông tin Khách hàng
bắt buộc phải cung cấp được hiểu là các Thông tin Khách hàng mà VNPT cần phải thu thập từ Khách hàng theo quy định
của pháp luật hoặc các Thông tin Khách hàng mà VNPT bắt buộc phải sử dụng để triển khai cung cấp một phần hoặc
toàn bộ Sản phẩm, dịch vụ của
VNPT theo yêu cầu của Khách hàng. Thông tin Khách hàng tùy chọn cung cấp được hiểu là các Thông tin
Khách hàng mà VNPT thu
thập để nâng cao trải nghiệm khách hàng, dự đoán hành vi tiêu dùng hoặc nghiên
cứu thị trường dịch vụ viễn thông, việc không cung cấp Thông tin Khách hàng tùy
chọn cung cấp không làm ảnh hưởng tới việc cung cấp Sản phẩm, dịch vụ của
VNPT theo yêu cầu của Khách
hàng.
Nếu các Thông tin Khách hàng bắt buộc cung
cấp không được cung cấp theo yêu cầu của VNPT, Khách hàng sẽ không thể sử dụng Sản phẩm, dịch vụ của
VNPT. Trong trường hợp này, VNPT có thể từ chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho Khách hàng mà không phải chịu bất kì một khoản bồi thường
và/hoặc phạt vi phạm nào (trừ trường hợp do lỗi của VNPT hoặc pháp luật có quy
định khác).
2.4. VNPT có thể tự mình hoặc ủy quyền,
thuê bên thứ ba thực hiện xử lý Thông tin Khách hàng với điều kiện là việc xử
lý Thông tin Khách hàng phải bảo đảm an toàn, an ninh Thông tin Khách hàng theo
quy định của pháp luật. Trường hợp VNPT ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện
việc xử lý Thông tin Khách hàng thì phải được sự đồng ý của Khách hàng. Việc ủy
quyền hoặc thuê bên thứ ba phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định
rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ Thông tin Khách hàng theo
quy định của pháp luật. Trường hợp Khách hàng thực hiện giao dịch thông qua bên
thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ Thông tin Khách hàng theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Mục đích xử lý Thông tin Khách hàng
3.1. VNPT được phép tiến hành xử lý Thông
tin Khách hàng trong các trường hợp sau (“Mục
đích bắt buộc”):
a) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ của VNPT theo yêu cầu của Khách hàng và chỉ trong
phạm vi thông tin mà Khách hàng đã đồng ý (Theo
Điểm b Khoản 3 Điều 18 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023), bao gồm:
- Xác minh tính chính xác, đầy đủ của các
thông tin được Khách hàng cung cấp theo quy định của pháp luật; xác định hoặc
xác thực danh tính của Khách hàng và thực hiện quy trình xác thực Khách hàng;
Xử lý việc đăng ký sử dụng Sản
phẩm, dịch vụ của VNPT;
- Thẩm định hồ sơ và khả năng đủ điều kiện
của Khách hàng đối với việc sử dụng Sản phẩm, dịch vụ của VNPT. VNPT có thể sử
dụng các phương pháp chấm điểm, gán ngưỡng cước nóng, kiểm tra lịch sử Khách
hàng sử dụng Sản phẩm, dịch vụ của VNPT để đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng,
đảm bảo khả năng thanh toán đối với các nghĩa vụ thanh toán và các nghĩa vụ
khác có liên quan trong suốt quá trình cung cấp Sản phẩm, dịch vụ của VNPT cho
Khách hàng;
- Thực hiện các quyền của Khách hàng liên
quan đến Thông tin Khách hàng theo quy định pháp luật, thỏa thuận giữa Khách
hàng và VNPT.
- Thông báo tới Khách hàng thông tin về kế
hoạch tác động mạng lưới liên quan đến Sản phẩm, dịch vụ của VNPT.
- Quản lý tài khoản Khách hàng và các
chương trình Khách hàng thân thiết;
- Tiếp nhận giải quyết các yêu cầu, khiếu
nại, khiếu kiện của Khách hàng; gửi các thông báo cho Khách hàng nhằm khảo sát
sự hài lòng của Khách hàng đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ, quy trình giải
quyết yêu cầu, khiếu nại, khiếu kiện do VNPT thực hiện;
- Liên hệ với Khách hàng nhằm tư vấn, trao
đổi thông tin, giải quyết yêu cầu, khiếu nại, giao các hóa đơn, các sao kê, các
báo cáo hoặc các tài liệu khác liên quan tới Sản phẩm, dịch vụ của VNPT thông
qua các kênh khác nhau (ví dụ: email, chat) và để trả lời yêu cầu của Khách
hàng. Liên hệ với Khách hàng (hoặc các bên do Khách hàng chỉ định hoặc yêu cầu)
để thông báo cho Khách hàng về thông tin liên quan đến việc sử dụng Sản phẩm, dịch
vụ của VNPT.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các đơn vị; vận hành hệ thống quản trị nội bộ, hệ thống đánh giá hiệu quả công
việc và các hệ thống giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Lập hồ sơ phục vụ công tác mời thầu hoặc
tham dự thầu hoặc; Lập báo cáo, thống kê, phân tích dữ liệu nội bộ để nghiên cứu,
xây dựng, phát triển, quản lý, đo lường, cung cấp và cải tiến Sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cũng như điều hành hoạt động kinh doanh của VNPT;
- Đánh giá khả năng mua, sử dụng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ của VNPT thông qua điểm xếp hạng viễn thông của Khách hàng nhằm
hỗ trợ tốt nhất trong việc cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho Khách
hàng;
- Cung cấp thông tin mà Khách hàng yêu cầu
hoặc nhận định rằng Khách hàng có thể thấy hữu ích, bao gồm thông tin về các Sản
phẩm, dịch vụ của VNPT theo quy định pháp luật;
- Cải tiến công nghệ, giao diện website/ứng
dụng cung cấp dịch vụ đảm bảo tối ưu hóa trải nghiệm của Khách hàng;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật (Theo Điểm c Khoản 3 Điều 18 Luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023), bao gồm:
- Lập các loại báo cáo theo quy định của
pháp luật về viễn thông, truyền hình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý
ngay Thông tin Khách hàng có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể
dữ liệu hoặc người khác với điều kiện là việc xử lý thông tin này phải phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Việc công khai Thông tin Khách hàng theo
quy định của luật; tuân thủ các nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông, truyền hình theo quy định của pháp luật;
- Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ
đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp;
phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
theo quy định của luật;
- Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của
chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
pháp luật;
- Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
đã được quy định theo pháp luật chuyên ngành.
3.2. Trừ trường hợp quy định tại Điều 3.1,
VNPT phải thực hiện thông báo và lấy chấp thuận của Khách hàng trước khi xử lý
Thông tin Khách hàng của Khách hàng đối với các mục đích được liệt kê dưới đây
(sau đây gọi tắt là “Mục đích tùy chọn”).
Thông tin Khách hàng thu thập, cập nhật, bổ sung phải phù hợp và giới hạn trong
phạm vi, mục đích cần xử lý theo quy định tại Chính sách này.
a) Mục đích kinh doanh các dịch vụ phân
tích dữ liệu, dịch vụ xác thực, dịch vụ định danh, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thăm dò dư luận, môi giới. Đối với dịch vụ tiếp
thị, phương thức, hình thức, tần suất giới thiệu sản phẩm thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
b) Tổ chức chương trình quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại
đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do Bên A cung cấp cho Bên B, bao gồm các hoạt
động sử dụng Thông tin Khách hàng để quảng cáo, tiếp thị với Khách hàng về các
chương trình khuyến mại, nghiên cứu, khảo sát, tin tức, thông tin cập nhật, các
sự kiện, cuộc thi có thưởng, trao các phần thưởng có liên quan, các quảng cáo
và nội dung có liên quan về Sản phẩm, dịch vụ của VNPT. Trường hợp Khách hàng
không muốn tiếp tục nhận email, tin nhắn và/hoặc bản tin định kỳ với mục đích
quảng cáo, tiếp thị của VNPT với tần suất tùy thuộc vào Chính sách của VNPT theo
từng thời kỳ và phù hợp với quy định pháp luật, Khách hàng có thể từ chối theo
cách thức đã được VNPT hướng dẫn trên các kênh, phương tiện như tin nhắn, cuộc
gọi, dấu tích trên website/ứng dụng cung cấp dịch vụ hoặc liên hệ với tổng đài
chăm sóc Khách hàng của VNPT;
3.3. VNPT không thực hiện hoạt động mua
bán Thông tin Khách hàng dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Cách thức xử lý Thông tin Khách
hàng
VNPT áp dụng một hoặc nhiều hoạt động tác
động tới Thông tin Khách hàng như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ,
chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã,
sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy Thông tin Khách
hàng hoặc các hành động khác có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 5. Thời gian bắt đầu, thời gian kết
thúc xử lý dữ liệu
1. Thời
gian bắt đầu xử lý dữ liệu: Kể từ thời điểm phát sinh các Mục Đích quy định tại Điều 3 Chính sách này.
2. Thời
gian kết thúc xử lý dữ liệu: VNPT chấm dứt việc xử lý Thông tin Khách hàng khi
đã hoàn thành Mục Đích quy định tại Chính sách này, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác hoặc Khách hàng rút lại sự đồng ý việc xử lý Thông tin Khách hàng hoặc khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
Điều 6. Phạm vi sử dụng Thông tin Khách hàng
6.1. VNPT được phép chia sẻ Thông tin
Khách hàng của Khách hàng cho các tổ chức, cá nhân dưới đây để thực hiện các Mục Đích quy định tại
Chính sách (“Phạm vi sử
dụng bắt buộc”), cụ thể:
1. Chia sẻ thông tin với Công ty con của VNPT, công ty liên kết của VNPT, công ty liên kết
của Công ty con của VNPT (Theo Nghị định
25/2016/NĐ-CP);
2. Chia sẻ thông tin với Bên thứ ba cung cấp
dịch vụ cho VNPT hoặc các đối tác trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm
phát triển sản phẩm, dịch vụ của VNPT và hai bên đã có thỏa thuận bằng văn bản
về việc bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ Thông tin Khách hàng (Theo Điểm a Khoản 4 Điều 18 Luật bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng 2023), cụ thể: VNPT sử dụng và/hoặc hợp tác với các
công ty và cá nhân khác để thực hiện một số công việc và chương trình như
chương trình quảng cáo, khuyến mại dành cho Khách hàng, nghiên cứu thị trường, phân tích và phát triển sản phẩm,
tư vấn chiến lược, cung cấp dịch vụ thu cước. Các Bên thứ ba cung cấp dịch vụ
và/hoặc các đối tác này có quyền truy cập, thu thập, sử dụng và xử lý Thông tin
Khách hàng của Khách hàng trong phạm vi
Khách hàng đã đồng ý và VNPT cho phép để thực hiện các chức năng của họ và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ Thông tin Khách hàng với
tư cách là Bên Xử lý Dữ Liệu, có văn bản/thỏa thuận về xử lý Thông tin Khách
hàng xác định rõ phạm vi, mục đích, loại Thông tin Khách hàng được chia sẻ, các
quyền nghĩa vụ của các bên và trách nhiệm của Bên Xử lý Thông tin Khách hàng đối
với việc bảo vệ Thông tin Khách hàng.
3. Chia sẻ thông tin với các doanh nghiệp
viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với Bên B về việc trao đổi, cung cấp
thông tin thuê bao viễn thông, thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của
người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá, lập hóa đơn (Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Luật
Viễn thông 2023);
4. Cung cấp thông tin thuê bao viễn thông
có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn
thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (Theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 6 Luật
Viễn thông 2023);
5. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, theo quy định của pháp luật (Theo
quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 6 Luật Viễn thông 2023).
6.2. Ngoài các đối tượng quy định tại Điều
6.1 Chính sách này, việc chia sẻ Thông tin Khách hàng cho bất kì bên thứ ba nào
khác phải được sự chấp thuận của Khách hàng (“Phạm vi sử dụng tùy chọn”).
Điều
7. Quyền của Khách hàng
1.
Quyền được biết và Quyền đồng
ý
Khách hàng có quyền được biết về hoạt động
xử lý Thông tin Khách hàng của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khách hàng có quyền đồng ý hoặc không đồng ý với các điều khoản và điều kiện của
Chính sách này theo cách thức đã được VNPT hướng dẫn trên các kênh, phương tiện
như tin nhắn SMS, cuộc gọi, dấu tích trên website/ứng dụng cung cấp dịch vụ hoặc
liên hệ với tổng đài chăm sóc khách hàng của VNPT phù hợp với quy định của pháp
luật. VNPT chỉ thực hiện xử lý Thông tin Khách hàng khi đã có chấp thuận của
Khách hàng.
2. Quyền truy cập và yêu cầu cung cấp
Thông tin Khách hàng
Khách hàng có quyền truy cập vào các ứng dụng
cung cấp dịch vụ/website của VNPT và/hoặc liên hệ trực tiếp với VNPT để xem, chỉnh
sửa, trích xuất các Thông tin Khách hàng của Khách hàng, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Trường hợp Khách hàng không thể tự truy cập
để xem, chỉnh sửa, trích xuất hoặc gặp khó khăn trong việc truy cập để xem, chỉnh
sửa hoặc trích xuất các Thông tin Khách hàng, Khách hàng vui lòng liên hệ với
VNPT để được hỗ trợ.
3. Quyền chỉnh sửa
Khách hàng có quyền chỉnh sửa các Thông
tin Khách hàng của mình với điều kiện việc chỉnh sửa này không vi phạm các quy
định của pháp luật. Trường hợp Khách hàng không thể tự chỉnh sửa hoặc gặp khó
khăn trong việc chỉnh sửa các Thông tin Khách hàng, Khách hàng có thể liên hệ với
VNPT để được hỗ trợ.
4. Quyền phản đối, hạn chế, rút lại sự đồng
ý xử lý dữ liệu
a) Khách hàng có quyền phản đối, yêu cầu hạn
chế xử lý Thông tin Khách hàng hoặc rút lại sự đồng ý xử lý Thông tin Khách
hàng. Tuy nhiên, việc phản đối, hạn chế hoặc rút lại sự đồng ý xử lý Thông tin
Khách hàng bắt buộc cung cấp tại Điều 2 hoặc phản đối, hạn chế hoặc rút lại sự
đồng ý xử lý Thông tin Khách hàng phục vụ các Mục đích bắt buộc tại Điều 3 hoặc
phản đối, hạn chế hoặc rút lại sự đồng ý đối với Phạm vi sử dụng bắt buộc tại
Điều 6 sẽ dẫn tới việc VNPT không thể cung cấp Sản phẩm, dịch vụ cho Khách hàng,
điều này đồng nghĩa với việc VNPT có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không
cần phải bồi thường cho Khách
hàng do các điều kiện để thực hiện hợp đồng đã thay đổi (trừ trường hợp do lỗi
của VNPT).
b) Trường hợp Khách hàng muốn phản đối, hạn
chế, rút lại sự đồng ý xử lý Thông tin Khách hàng phục vụ các Mục đích tùy chọn
quy định tại Điều 3 Chính sách này hoặc phản đối, hạn chế, rút lại sự đồng ý xử
lý Thông tin Khách hàng tùy chọn cung cấp hoặc hoặc phản đối, hạn chế, rút lại
sự đồng ý xử lý đối với Phạm vi sử dụng tùy chọn, Khách hàng thực hiện theo hướng
dẫn của VNPT tại thời điểm VNPT thu thập Thông tin Khách hàng hoặc liên hệ với
VNPT theo các thông tin được cung cấp tại Chính sách này. Nếu Khách hàng không
muốn nhận thông báo từ ứng dụng cung cấp dịch vụ của VNPT, vui lòng điều chỉnh
cài đặt thông báo trong ứng dụng cung cấp dịch vụ hoặc thiết bị của mình.
5. Quyền xóa Thông tin Khách hàng
Khách hàng có quyền yêu cầu VNPT thực hiện
xóa Thông tin Khách hàng của Khách hàng với điều kiện là yêu cầu của Khách hàng
phải phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, yêu cầu xóa Thông tin Khách
hàng bắt buộc cung cấp theo quy định pháp luật sẽ dẫn tới việc VNPT không thể
cung cấp Sản phẩm, dịch vụ cho Khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc VNPT có
thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải bồi thường cho Khách hàng do các điều kiện để thực hiện hợp
đồng đã thay đổi (trừ trường hợp do lỗi của VNPT hoặc pháp luật có quy định
khác).
6. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Khách hàng có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
7. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ Thông tin
Khách hàng của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
8. Quyền tự bảo vệ
Khách hàng có quyền tự bảo vệ theo quy định
của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ
Thông tin Khách hàng (và các bản sửa đổi kèm theo), hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại
Điều 11 Bộ luật Dân sự.
Điều 8. Nghĩa vụ của Khách hàng
Khách hàng có trách nhiệm bảo vệ Thông tin
Khách hàng của mình như sau:
1. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo vệ,
quản lý và sử dụng an toàn tài khoản, thiết bị công nghệ cá nhân (bao gồm các
thiết bị như điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng, laptop) bằng cách
đăng xuất tài khoản sau khi sử dụng, đặt một mật khẩu mạnh[1] và
giữ bí mật thông tin đăng nhập cũng như mật khẩu của mình. Các biện pháp bảo vệ
và quản lý sử dụng an toàn tài khoản, thiết bị di động nói trên giúp ngăn chặn
việc truy cập trái phép vào tài khoản của Khách hàng. VNPT được loại trừ trách
nhiệm với các thiệt hại của Khách hàng trong trường hợp Khách hàng bị lộ/mất, bị
đánh cắp mật khẩu, dẫn tới việc bị truy cập trái phép vào tài khoản, hoặc bất kỳ
hoạt động nào trên tài khoản của Khách hàng sử dụng trên thiết bị di động bị mất,
thất lạc dẫn đến người không có thẩm quyền tự ý sử dụng dịch vụ, hoặc hệ thống
của VNPT bị xâm phạm bất hợp pháp bởi bên thứ ba mặc dù VNPT đã thực hiện đầy đủ
các biện pháp để bảo vệ hệ thống (trừ trường hợp do lỗi của VNPT);
2. Khi đã chấp thuận toàn bộ điều khoản và
điều kiện của của Chính sách này, Khách hàng có trách nhiệm cung cấp Thông tin
Khách hàng đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của VNPT và có trách nhiệm thông báo
cho VNPT ngay khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về bảo vệ Thông tin Khách
hàng;
3. Khách hàng có trách nhiệm tôn trọng
Thông tin Khách hàng của chủ thể khác và thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ Thông tin Khách hàng, tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ Thông tin Khách hàng.
Điều 9. Lưu trữ Thông tin Khách hàng/Phạm
vi sử dụng Thông tin Khách hàng
1. Địa điểm
lưu trữ Thông tin Khách hàng: Trong phạm vi pháp luật cho phép, VNPT có thể lưu
trữ Thông tin Khách hàng của Khách hàng tại Việt Nam và ở nước ngoài, kể cả
trên giải pháp lưu trữ điện toán đám mây. VNPT áp dụng các tiêu chuẩn về bảo mật
dữ liệu phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Việc chuyển Thông tin Khách
hàng ra nước ngoài phải phù hợp với quy định tại Điều 25 Nghị định
13/2023/NĐ-CP (và các bản sửa đổi kèm theo) và các quy định của pháp luật.
2. Thời
gian lưu trữ Thông tin Khách hàng: Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác,
VNPT chỉ thực hiện lưu trữ Thông tin Khách hàng của Khách hàng để hoàn thành
các Mục Đích bắt buộc (và các Mục đích tùy chọn trong trường hợp được Khách
hàng đồng ý) quy định tại Chính sách này.
Điều 10. Nghĩa vụ của VNPT
1. Thông tin Khách hàng của Khách hàng được cam kết bảo mật theo quy định của
pháp luật, Chính sách bảo vệ Thông tin Khách hàng của VNPT. VNPT phải có các biện pháp bảo vệ Thông
tin Khách hàng theo quy định của pháp luật, trong đó các biện pháp ngăn chặn
các hành vi sau đây:
a) Đánh cắp hoặc tiếp cận thông tin trái
phép;
b) Sử dụng thông tin trái phép;
c) Chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin
trái phép.
2. VNPT áp dụng những biện pháp vật lý, điện
tử và quản lý để bảo vệ Thông tin Khách hàng, bao gồm:
a) Các máy chủ trang thông tin điện tử
chính thức của VNPT và các hệ thống thông tin chứa Thông tin Khách hàng của
VNPT đều được bảo vệ bởi các biện pháp, công nghệ bảo mật như tường lửa, mã
hóa, chống xâm nhập trái phép; ban hành các biện pháp kiểm soát về con người, xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá, rà soát để
phòng tránh các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ Thông tin Khách hàng.
b) VNPT sẽ thực hiện tất cả các biện pháp
cần thiết để đảm bảo rằng Thông tin Khách hàng của Khách hàng được xử lý đúng với
Mục Đích đã thông báo và được Khách hàng đồng ý. VNPT sẽ luôn tuân thủ những
yêu cầu của pháp luật liên quan đến việc xử lý Thông tin Khách hàng.
3. Thực hiện các yêu
cầu của Khách hàng liên quan đến Thông tin Khách hàng của Khách hàng với điều
kiện các yêu cầu của Khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp hệ thống thông tin bị
tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh Thông tin Khách hàng, VNPT
hoặc bên lưu trữ thông tin liên quan phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền trong thời hạn theo quy định của pháp luật và thực hiện các biện
pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh Thông tin Khách hàng theo quy định của
pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, giao dịch điện tử và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và của Chính sách này.
Điều 11. Hậu quả, thiệt hại không mong muốn
có khả năng xảy ra
1. VNPT sử dụng nhiều biện pháp, công nghệ
bảo mật thông tin khác nhau nhằm bảo vệ Thông tin Khách hàng của Khách hàng
không bị sử dụng hoặc chia sẻ ngoài ý muốn trong quá trình xử lý Thông tin
Khách hàng (bao gồm cả dữ liệu sinh trắc học của Khách hàng). VNPT cam kết sẽ bảo
mật một cách tối đa Thông tin Khách hàng. Một số hậu quả, thiệt hại, rủi ro
không mong muốn có thể xảy ra bao gồm:
a) Lỗi phần cứng, phần mềm trong quá trình
xử lý Thông tin Khách hàng gây ảnh hưởng không mong muốn (lỗi, hỏng, mất) Thông
tin Khách hàng của Khách hàng;
b) Lỗ hổng bảo mật nằm ngoài khả năng kiểm
soát của VNPT, hệ thống bị hacker tấn công gây lộ lọt Thông tin Khách hàng của
Khách hàng;
c) Khách hàng tự làm lộ lọt Thông tin
Khách hàng của Khách hàng do: bất cẩn hoặc bị lừa đảo; truy cập các website/tải
các ứng dụng cung cấp dịch vụ có chứa phần mềm độc hại; tự ý chia sẻ thông tin
với người khác.
2. VNPT khuyến cáo Khách hàng thực hiện
nghiêm ngặt các trách nhiệm bảo vệ Thông tin Khách hàng theo quy định tại Điều
8 Chính sách này và theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xảy ra lỗi phần cứng,
phần mềm trong quá trình xử lý Thông tin Khách hàng theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này, VNPT có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Khách hàng theo
quy định tại Hợp đồng và theo quy định pháp luật.
Điều
12. Quảng cáo trên internet và bên thứ ba
Các website/ứng dụng cung cấp dịch vụ của
VNPT có thể bao gồm quảng cáo của bên thứ ba và liên kết tới các website/ứng dụng
cung cấp dịch vụ khác. Các đối tác quảng cáo bên thứ ba có thể thu thập thông
tin về Khách hàng khi Khách hàng tương tác với nội dung, quảng cáo hoặc dịch vụ
của họ. Mọi quyền truy cập và sử dụng các liên kết hoặc trang website của bên
thứ ba không bị điều chỉnh bởi Chính sách này, mà thay vào đó được điều chỉnh bởi
chính sách quyền riêng tư của các bên thứ ba đó.
Điều 13. Luật áp dụng
Chính sách này
được soạn thảo và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
Điều 14. Thông tin liên lạc
Trường hợp Khách
hàng có bất kỳ câu hỏi nào về Chính sách này hoặc muốn thực hiện các quyền của Khách hàng liên quan tới
Thông tin Khách hàng, vui lòng liên hệ
với VNPT theo các phương thức và
thông tin dưới đây:
1. Liên hệ tới tổng đài theo thông tin tại
các website/ứng dụng cung cấp dịch vụ chính thức của VNPT tại từng thời điểm.
2. Liên hệ trực tiếp tại các điểm giao dịch
của VNPT trên phạm vi toàn quốc.
3. Các cách thức liên hệ khác như Livechat
(phần mềm trò chuyện trực tuyến), liên hệ qua fanpage (trang thông tin điện tử)
chính thức của VNPT, email chăm sóc
Khách hàng được cung cấp cho Khách hàng tại mọi thời điểm.
[1] Mật khẩu mạnh phải đảm bảo các yếu tố sau:
· Sử
dụng tối thiểu 8 ký tự, và tối đa 15 ký tự.
· Bao
gồm số, chữ thường, chữ in hoa và ký tự đặc biệt.
· Duy
nhất, không dùng chung cho các tài khoản khác.
· Không
được mang ý nghĩa đi kèm (số điện thoại, ngày sinh, tên địa danh...).
· Không
sử dụng tên riêng.
· Không
sử dụng các con số nổi tiếng, ví dụ: 113, 115, 12345678...
· Không
sử dụng các thông tin trong mật khẩu cho câu hỏi bí mật (câu hỏi bí mật là phương
pháp giúp người dùng đặt lại mật khẩu khi quên).
Jail Drop
Lượt chơi: 997,215
Đường đua tử thần (Furious Road)
Lượt chơi: 993,884
Guardians of the Galaxy: Defend the Galaxy
Lượt chơi: 992,736
Garden Match Saga
Lượt chơi: 992,236